Những điều cần biết về tiếng đức cho người mới nhập môn dành cho người mới bắt đầu học tiếng Đức cũng như những sai lầm, thiếu sót mà các bạn hay gặp phải, cũng như những chia sẻ thực tế nhất dành cho các bạn học tiếng Đức căn bản để các bạn có kinh nghiệm trong quá trình học.
Những điều chúng tôi nói sau đây không phải là để cho bạn thấy không nên học tiếng Đức mà chỉ đơn giản là giúp bạn thấy được cái gì bạn sắp đối mặt, gặp phải. Hãy nhớ rằng, tiếng Đức là một ngôn ngữ có cấu trúc rất logic, với nhiều ngoại lệ hơn tiếng Anh.
Đây sẽ là chìa khóa để bạn có thể đạt đến thành công với tiếng Đức nhanh hơn.
1. Sự khác biệt giữa xúc xích Đức và động từ.
Động từ tiếng Đức với nhiều cách học
Tại sao tôi lại so sánh một cái xúc xích với động từ? Đơn giản chỉ vì động từ Đức có thể được cắt nhỏ và cắt giống như một xúc xích Đức. Trong tiếng Đức bạn có thể lấy một động từ, cắt bỏ phần đầu tiên, đặt nó vào cuối câu. Trên thực tế bạn có thể làm nhiều điều hơn với một động từ tiếng Đức hơn là những điều bạn có thể làm với xúc xích. Bạn có thể chèn thêm một phần khác vào giữa động từ, thêm các động từ khác vào với nó hay thậm chí kéo dài nó. Bạn nên làm gì với sự linh hoạt này, khi nghe có vẻ khá khó để hiểu được hiện tượng này trong tiếng Đức. Tất nhiên, có một số quy tắc trong việc cắt nhỏ động từ này, một khi bạn hiểu hết những quy tắc này thì sẽ rất dễ để áp dụng.
2. Danh từ của tiếng Đức.
Mỗi học sinh người Đức thích đặc trưng tiếng Đức này – tất cả các danh từ đều được viết hoa! Đây là một trợ giúp trực quan cho việc đọc hiểu và như một quy tắc phù hợp trong việc đánh vần. Hơn nữa, việc phát âm tiếng Đức cũng khá giống với những gì mà nó được viết ra (mặc dù bạn vẫn phải biết cách phát âm cơ bản của bảng chữ cái tiếng Đức). Ngoài ra, một tin vui cho các bạn đó là không phải tất cả các danh từ tiếng Đức đều là vốn có mà có thể đó là nhiều trường hợp khác như động từ nguyên mẫu có thể thay đổi thành danh từ. Hay tính từ tiếng Đức cũng có thể trở thành một danh từ, việc thay đổi này cũng tương tự như trong tiếng Anh nên sẽ dễ hiểu hơn.
3. Giống của các từ tiếng Đức.
Hầu hết mọi người sẽ đồng ý rằng đây sẽ là trở ngại lớn nhất trong việc học ngữ pháp tiếng Đức. Mọi danh từ đều được xác định bằng một giới tính ngữ pháp. Bài báo “der” được đặt trước những danh từ nam tính, chết trước những danh từ nữ tính và “das” trước những danh từ tính dục. Nó sẽ tốt hơn nếu tất cả chỉ có vậy nhưng các bài báo đức thay đổi cùng với sự kết thúc của tính từ, phó từ và danh từ tùy vào từng trường hợp ngữ pháp mà họ đang sử dụng. Chúng ta hãy thử xem các câu sau nha:
Tiếng Đức phức tạp với giống của từ.
Trong câu này, der wütenden Mutter hoạt động như một đối tượng gián tiếp, vì vậy nó là hợp lệ; Ball hoạt động như một đối tượng trực tiếp, vì vậy nó là một vụ cáo buộc và des Mädchens đang ở trong trường hợp tương đồng sở hữu. Các hình thức chỉ định của những từ này là: die wütende Mutter; Der Ball; Das Mädchen. Hầu như mọi từ đều bị thay đổi trong câu này. Bạn cần xem thêm về các trường hợp về ngữ pháp tiếng Đức để hiểu thêm về nó. Một điểm rất quan trọng về giới tính của danh từ tiếng Đức đó là các danh từ không nhất thiết phải tuân theo luật tự nhiên của giới tính như chúng ta biết. Ví dụ, mặc dù Frau (người phụ nữ) và Mann (người đàn ông) được chỉ định là nữ tính và nam tính tương ứng. Mark Twain trong tài liệu hài hước của ông về “Ngôn ngữ Kháng đẹp của Đức” đã mô tả đặc điểm ngữ pháp tiếng Đức theo cách này:
Mỗi danh từ có giới tính và không có ý nghĩa hoặc hệ thống phân phối nên giới tính của mỗi người phải được học riêng biệt và thuộc lòng. Không có cách nào khác chỉ có học thuộc lòng những danh từ giới tính này mà thôi. Để có thể làm tốt điều này yêu cầu bạn có một phương pháp học từ vựng tốt và hiệu quả.
Tuy nhiên Mark Twain đã sai khi nói rằng một học sinh phải có “bộ nhớ giống như một cuốn sổ ghi chép” Có một số phương pháp có thể giúp một sinh viên người Đức tìm ra giới tính của một từ nào đó. Các trường hợp có trong tiếng Đức: tiếng Đức có 4 trường hợp cơ bản:
Mặc dù tất cả các trường hợp là quan trọng, các trường hợp đối cách và tặng cách là sử dụng rộng rãi nhất và cần được học đầu tiên. Có một xu hướng ngữ pháp đặc biệt là bằng lời nói để sử dụng trường hợp tương đối ít hơn và thay thế nó bằng chỉ định trong một số trường hợp. Bài viết và những từ khác bị bác bỏ bằng nhiều cách, tùy thuộc vào giới tính của từ và nét ngữ pháp của câu.
4. Bảng chữ cái tiếng Đức.
Bảng chữ cái tiếng Đức có một số khác biệt so với tiếng Anh. Điều đầu tiên bạn cần biết về bảng chữ cái tiếng Đức là có hơn 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Đức.
Bảng chữ cái tiếng Đức.
Một số chữ cái phát âm rất giống với phát âm tiếng Anh, nhưng một số khác thì hơi khác một chút. Chỉ cần nghe nhiều lần với và âm thanh sẽ trở nên quen thuộc. Ngoài ra, đừng lẫn lộn bởi các chữ cái đặc biệt trong tiếng Đức như ä, ö, ü và ß.
Một vài chữ cái được phát âm nhiều hơn từ phía sau cổ họng: g, ch, r (mặc dù ở Áo r được trilled).
Các W trong tiếng Đức âm thanh như V bằng tiếng Anh. V trong tiếng Đức nghe như F bằng tiếng Anh.
Hầu hết tiếng S trong tiếng Đức có vẻ như Z bằng tiếng Anh khi được đặt ở đầu một từ theo sau bởi một nguyên âm.
Các chữ ß sẽ không bao giờ xuất hiện ở đầu của một từ. Việc tìm hiểu thêm chi tiết về một số chữ cái Đức và những chỉ dẫncủa họ trong dành cho người mới bắt đầu,
Phát âm tiếng Đức và bảng chữ cái tiếng Đức hoặc nếu bạn bắt đầu cảm thấy thoải mái với cách phát âm của tiếng Đức, hãy tự kiểm tra bằng các từ Zungenbrecher.
Trên đây là những điều bạn nên biết khi bắt đầu nhập môn học tiếng Đức. Hãy chuẩn bị tinh thần thật tốt nhá.
Chúc bạn thành công.
© 2024 | Thời báo ĐỨC