Bài viết này sẽ chia sẻ câu hỏi về cách học danh từ tiếng Đức hiệu quả và bí quyết giúp bạn có thể dễ dàng ghi nhớ các loại giống của danh từ trong tiếng Đức.
Làm thế nào để có thể nhớ được giống của danh từ trong tiếng Đức?
Hallo
Mình đang học tiếng Đức được 3 tuần rồi. Tuy nhiên, não cá vàng nên mình gặp khó khăn trong việc nhớ danh từ giống đực, giống cái và giống trung. Đồng thời, mình cũng gặp khó khăn trong cách nhớ và chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều.
Có bạn nào đã từng gặp khó khăn giống mình và có “bí kíp” nào để ghi nhớ thì truyền “bí kíp” cho mình với.
Càng học mình càng thích tiếng Đức nhưng phát hiện tiếng Đức khó hơn tiếng Anh rất nhiều.
Để nhớ giống của danh từ trong tiếng Đức chỉ cần bí quyết nhớ đuôi của danh từ để phân biệt giống đực, cái, chung
Bí quyết học danh từ tiếng Đức của 1 bạn du sinh viên Việt ở Đức
Chào bạn, lời khuyên của mình là tuyệt đối không đc bỏ Der, Die, Das, mà phải học thuộc lòng các giống nếu bạn muốn nói tiếng Đức chuẩn. Mình có 1 bạn Hà Lan, nói tiếng Đức ko chuẩn do sai giống + ngữ pháp, nhưng người Đức vẫn hiểu được bạn đó nói gì, nhưng khi mình hỏi mấy đứa Đức đó cảm thấy sao khi nghe tiếng Đức sai như vậy thì họ nói là nghe kì kì, nhưng họ vẫn hiểu đc và điều quan trọng nhất của việc học tiếng là việc diễn đạt để người khác hiểu được. Cá nhân mình thì mình muốn nói tiếng Đức chuẩn. Người Đức rất hiếm khi nói sai giống của danh từ, vì đó là tiếng mẹ đẻ của họ.
Thử so sánh tiếng Việt với tiếng Đức, bạn sẽ thấy tiếng Việt mình cũng có giống cho danh từ, nhưng mình sẽ hầu như rất ít nói sai giống trong tiếng Việt, đúng không? Nên mình khuyên bạn cố gắng học thuộc các giống đi, tuyệt đối không được bỏ tại sau này nó sẽ liên quan đến nhiều ngữ pháp khác.
Thôi, nói đủ rồi, giờ là những dấu hiệu để nhận biết giống của danh từ:
Giống cái:
– ung: die Entscheidung (the decision) – tät: die Universität (the university) – tion / – sion: die Explosion (the explosion) – schaft: die Gesellschaft (the society) – keit/ – heit: die Schönheit (the beauty) – ie: die Geographie (the geography) – enz / – anz: die Toleranz (the tolerance) – ei: die Schlägerei (the fight) – ur: die Natur (the nature) – in: die Boxerin (the [female] boxer
Những đuôi của danh từ trên luôn là giống cái, ngoài ra phần lớn các danh từ kết thúc với “-e” cũng là giống cái. Vd: die Lampe, die Katze, die Schlange…
Giống đực:
-ant: der Konsonant (the consonant) – ast: der Gast (the guest) – ich: der Teppich (the carpet) – ismus: der Communismus (the communism) – ling: der Häftling (the prisoner) – us: der Rhytmus (the rhythm)
Như trên, các đuôi danh từ trên là giống đực, ngoài ra còn có phần lớn các danh từ kết thúc bằng “-er” là danh từ giống đực. Vd: der Sommer, der Lehrer, der Gastgeber…
Giống chung:
– chen: das Häuschen (the little house) – lein: das Büchlein (the booklet/little book) – um: das Wachstum (the growth) -nis: das Ergebnis (the result)
Đây là những dấu hiệu nhận biết giống của danh từ và nó áp dụng được cho 90% các danh từ tiếng Đức. Phần còn lại bạn phải học thuộc lòng nếu muốn nói tiếng Đức tốt.
Theo tintucvietduc
© 2024 | Thời báo ĐỨC