Để hỏi giờ các bạn sử dụng 1 trong 2 câu hỏi sau:
Wie spät ist es? Wieviel Uhr ist es?
Để trả lời, các bạn sử dụng cấu trúc:
Es ist + (GIỜ)
Có 8 quy tắc sau đây bạn cần nhớ khi muốn nói về giờ trong tiếng Đức:
Es ist … Uhr. = Bây giờ là .. giờ.
Khi muốn diễn đạt giờ hơn (tức số phút <30), ta dùng “SỐ PHÚT + NACH + GIỜ”, ví dụ: Es ist zehn nach acht. = Bây giờ là 8 giờ 10. Khi muốn diễn đạt giờ rưỡi (tức số phút = 30), ta dùng “HALB + GIỜ KẾ TIẾP”, ví dụ: Es ist halb neun (8h30). Es ist halb zehn (9h30). Khi muốn diễn đạt giờ kém (tức số phút >30), ta dùng “SỐ PHÚT + VOR + GIỜ KẾ TIẾP”, ví dụ: Es ist zwanzig vor neun. = Bây giờ là 9 giờ kém 20.
Khi số phút = 15, ta cũng có thể sử dụng cấu trúc “VIERTEL NACH + GIỜ” để diễn đạt, ví dụ: Es ist viertel nach acht. = Bây giờ là 8 giờ 15.
Khi số phút = 45, ta cũng có thể sử dụng cấu trúc “VIERTEL VOR + GIỜ KẾ TIẾP” để diễn đạt, ví dụ: Es ist viertel vor neun. = Bây giờ là 9 giờ kém 15.
Giờ Đức cũng sử dụng định dạng giờ 24, vì vậy nếu muốn nói về giờ buổi tối, các bạn có thể nói: Es ist zwanzig Uhr. = Bây giờ là 20 giờ (tức 8 giờ tối)
Cách đơn giản nhất, các bạn có thể nói số phút liền ngay sau số giờ, ví dụ: Es ist acht funfundvierzig. = Bây giờ là 8 giờ 45 phút.
– Nguồn: Sưu tầm –
© 2024 | Thời báo ĐỨC